Viêm gan e là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Viêm gan E là bệnh nhiễm virus cấp tính do virus HEV gây ra, lây chủ yếu qua đường tiêu hóa, thường tự khỏi nhưng có thể nguy hiểm ở nhóm nguy cơ cao. Virus HEV thuộc họ Hepeviridae, có tám kiểu gen, trong đó bốn kiểu gây bệnh ở người và phổ biến ở các khu vực có điều kiện vệ sinh kém.

Định nghĩa viêm gan E

Viêm gan E là một bệnh nhiễm virus cấp tính do virus viêm gan E (HEV – Hepatitis E Virus) gây ra, ảnh hưởng đến gan thông qua quá trình viêm, thường tự giới hạn ở người khỏe mạnh. Đây là bệnh truyền nhiễm chủ yếu qua đường tiêu hóa, đặc biệt phổ biến ở các khu vực có điều kiện vệ sinh và nước sạch kém. Viêm gan E là nguyên nhân hàng đầu gây viêm gan virus cấp tính ở nhiều nước đang phát triển.

HEV có thể gây ra các triệu chứng từ nhẹ đến nặng. Ở hầu hết người trưởng thành khỏe mạnh, bệnh thường tự khỏi trong vòng 4–6 tuần. Tuy nhiên, trong một số đối tượng đặc biệt như phụ nữ mang thai (đặc biệt trong ba tháng cuối), người ghép tạng và bệnh nhân suy giảm miễn dịch, viêm gan E có thể gây biến chứng nặng, thậm chí tử vong. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), viêm gan E gây ra khoảng 70.000 ca tử vong mỗi năm trên toàn thế giới.

Đặc điểm virus viêm gan E (HEV)

HEV là virus RNA sợi đơn dương, không có vỏ bọc lipid, thuộc họ Hepeviridae và chi Orthohepevirus. Bộ gen của HEV dài khoảng 7.2 kilobase (kb), gồm ba vùng mở khung đọc chính (ORF1, ORF2, ORF3). Trong đó, ORF1 mã hóa các enzyme phi cấu trúc phục vụ sao chép, ORF2 mã hóa protein capsid vỏ virus và ORF3 liên quan đến sự lắp ráp và phóng thích virus.

Có ít nhất 8 genotype HEV được xác định, trong đó 4 genotype chính gây bệnh ở người gồm:

  • Genotype 1 và 2: Chỉ lây nhiễm ở người, lây qua đường phân – miệng, gây dịch ở các quốc gia có điều kiện vệ sinh thấp như Nam Á, Châu Phi và Trung Mỹ.
  • Genotype 3 và 4: Lây truyền từ động vật sang người (zoonotic), thường gặp ở lợn, hươu, và lây qua thịt chưa nấu chín, phổ biến tại Châu Âu, Bắc Mỹ và Đông Á.

HEV genotype 3 có thể gây nhiễm trùng mạn tính ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch hoặc ghép tạng, với nguy cơ tiến triển thành xơ gan. Do tính đa dạng di truyền, việc xác định genotype có ý nghĩa trong điều tra dịch tễ học và định hướng điều trị.

Cơ chế lây truyền

HEV chủ yếu lây truyền qua đường tiêu hóa, đặc biệt thông qua nguồn nước uống hoặc thực phẩm nhiễm virus. Lây truyền phân – miệng là hình thức phổ biến nhất tại các vùng có hệ thống xử lý nước thải kém. Virus được đào thải qua phân người nhiễm và tồn tại lâu trong môi trường nước, nhất là tại các nguồn nước mặt như ao hồ, sông suối.

Các cơ chế lây truyền khác được ghi nhận bao gồm:

  • Lây truyền qua đường máu: thông qua truyền máu hoặc các chế phẩm từ máu chưa được sàng lọc HEV RNA.
  • Lây truyền từ mẹ sang con: chủ yếu xảy ra trong ba tháng cuối thai kỳ, có thể dẫn đến viêm gan tối cấp ở mẹ và tử vong sơ sinh.
  • Lây nhiễm nghề nghiệp: nhân viên giết mổ, bác sĩ thú y và người tiếp xúc với động vật mang HEV có nguy cơ cao hơn trung bình.

HEV có thể tồn tại ở gan, mô và huyết tương của động vật nhiễm, làm tăng nguy cơ lây nhiễm nếu ăn phải nội tạng sống hoặc chưa được nấu chín kỹ. Sự gia tăng các trường hợp tại Châu Âu và Nhật Bản cho thấy vai trò quan trọng của truyền zoonotic trong các genotype 3 và 4.

Triệu chứng và diễn tiến lâm sàng

Thời gian ủ bệnh trung bình của HEV kéo dài từ 2 đến 6 tuần. Giai đoạn tiền triệu có thể biểu hiện bằng sốt nhẹ, đau cơ, chán ăn và mệt mỏi. Các triệu chứng lâm sàng sau đó bao gồm vàng da, đau vùng gan (hạ sườn phải), buồn nôn, nước tiểu sẫm màu và phân bạc màu. Gan thường to nhẹ và mềm khi sờ nắn.

Diễn tiến thường tự giới hạn sau 2–6 tuần. Tỷ lệ tử vong trung bình khoảng 1%, tuy nhiên có thể lên đến 20–25% ở phụ nữ mang thai, đặc biệt là trong tam cá nguyệt thứ ba. HEV là nguyên nhân chính gây viêm gan tối cấp ở nhóm này tại các nước đang phát triển.

Các biến chứng nghiêm trọng khác bao gồm:

  • Viêm gan tối cấp (fulminant hepatitis)
  • Viêm gan mạn tính ở người ghép tạng, HIV, ung thư đang hóa trị
  • Biến chứng ngoài gan: viêm tụy, hội chứng Guillain-Barré, viêm thần kinh ngoại biên

Bảng sau tóm tắt tỷ lệ biến chứng theo nhóm nguy cơ:

Nhóm đối tượng Biến chứng chính Tỷ lệ tử vong ước tính
Người khỏe mạnh Tự khỏi 0.1–1%
Phụ nữ mang thai (tam cá nguyệt 3) Viêm gan tối cấp 15–25%
Bệnh nhân ghép tạng Viêm gan mạn tính Không rõ, nguy cơ xơ gan cao

Chẩn đoán viêm gan E

Chẩn đoán viêm gan E dựa trên kết hợp giữa lâm sàng và xét nghiệm huyết thanh học hoặc phân tử. Trong hầu hết trường hợp cấp tính, xét nghiệm kháng thể đủ để xác định tình trạng nhiễm. Tuy nhiên, ở người suy giảm miễn dịch, xét nghiệm phân tử như phát hiện HEV RNA là cần thiết do đáp ứng kháng thể có thể yếu hoặc âm tính giả.

Các xét nghiệm phổ biến bao gồm:

  • Anti-HEV IgM: Xuất hiện trong giai đoạn cấp, kéo dài vài tuần. Có thể dương tính chéo với các virus khác.
  • Anti-HEV IgG: Xuất hiện muộn hơn, tồn tại lâu dài, giúp xác định từng nhiễm hoặc miễn dịch.
  • HEV RNA: Xác định bằng kỹ thuật RT-PCR, có thể phát hiện trong huyết thanh, phân hoặc huyết tương, đặc biệt hữu ích trong trường hợp nghi ngờ viêm gan mạn tính ở người ghép tạng.

Bảng dưới đây tóm tắt các chỉ dấu chẩn đoán:

Chỉ dấu Ý nghĩa Thời gian xuất hiện
Anti-HEV IgM Nhiễm cấp tính 2–6 tuần sau phơi nhiễm
Anti-HEV IgG Miễn dịch hoặc từng nhiễm Sau tuần 4, kéo dài nhiều năm
HEV RNA Khẳng định nhiễm, cả cấp và mạn Từ tuần 1, kéo dài nếu mạn

Chẩn đoán phân biệt cần lưu ý với các nguyên nhân khác gây viêm gan cấp như virus viêm gan A, B, C, thuốc độc gan, rượu, và nhiễm leptospira.

Điều trị và quản lý

Hiện tại chưa có thuốc đặc hiệu được phê duyệt chính thức cho điều trị viêm gan E. Hầu hết các trường hợp cấp tính đều tự hồi phục, chỉ cần điều trị hỗ trợ bao gồm nghỉ ngơi, chế độ ăn phù hợp, bù nước và theo dõi men gan. Không sử dụng paracetamol liều cao hoặc thuốc độc gan.

Ở nhóm bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc viêm gan E mạn tính (thường do genotype 3), việc ngưng thuốc ức chế miễn dịch có thể giúp loại bỏ virus. Nếu thất bại, điều trị bằng ribavirin trong 12 tuần có thể hiệu quả, với liều điều chỉnh theo mức lọc cầu thận. Tuy nhiên, ribavirin chưa được chấp thuận chính thức cho HEV, cần theo dõi độc tính huyết học và tư vấn rõ cho bệnh nhân.

Phụ nữ mang thai bị viêm gan E nên được theo dõi tại cơ sở y tế chuyên sâu do nguy cơ tiến triển viêm gan tối cấp. Việc điều trị chủ yếu là hỗ trợ, truyền máu và thay huyết tương nếu có biến chứng nặng.

Phòng ngừa và vắc xin

Phòng ngừa viêm gan E tập trung vào cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm. Các biện pháp chính bao gồm:

  • Uống nước đun sôi hoặc nước đóng chai ở khu vực nguy cơ
  • Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh
  • Tránh ăn thịt chưa chín, đặc biệt là gan động vật, thịt heo và thịt rừng
  • Kiểm tra HEV RNA trong máu hiến ở vùng lưu hành dịch

Vắc xin phòng viêm gan E (HEV 239 – tên thương mại: Hecolin) đã được phát triển tại Trung Quốc và cho thấy hiệu quả bảo vệ trên 90% sau 3 liều. Tuy nhiên, vắc xin này hiện chỉ được cấp phép sử dụng tại Trung Quốc và chưa phổ biến toàn cầu. WHO khuyến nghị cân nhắc tiêm chủng trong các đợt dịch và cho các nhóm nguy cơ cao như phụ nữ mang thai hoặc người ghép tạng ở vùng lưu hành.

Dịch tễ học và gánh nặng toàn cầu

Theo số liệu của WHO, mỗi năm có khoảng 20 triệu ca nhiễm HEV, trong đó khoảng 3.3 triệu người biểu hiện triệu chứng và gần 70.000 ca tử vong. Gánh nặng bệnh chủ yếu tập trung tại các khu vực Nam Á, Châu Phi và một phần Trung Mỹ. Tuy nhiên, sự gia tăng số ca bệnh tại các nước phát triển cho thấy HEV đang là mối đe dọa toàn cầu hóa.

Phân bố theo genotype:

  • Genotype 1 và 2: Lây qua nước ô nhiễm, thường gây dịch lớn tại các quốc gia thu nhập thấp
  • Genotype 3 và 4: Lây từ động vật, thường gây nhiễm rải rác tại các nước thu nhập cao

Các yếu tố nguy cơ dịch tễ gồm thiếu nước sạch, điều kiện vệ sinh kém, sử dụng máu hiến chưa sàng lọc HEV và tập quán ăn uống không an toàn. Đáng chú ý, viêm gan E hiện là nguyên nhân hàng đầu gây viêm gan cấp tính ở một số quốc gia như Ấn Độ, Nepal và Bangladesh.

Tài liệu tham khảo

  1. World Health Organization. (2023). Hepatitis E Fact Sheet. Truy cập từ: https://www.who.int
  2. Centers for Disease Control and Prevention. (2023). Hepatitis E Overview. Truy cập từ: https://www.cdc.gov
  3. European Centre for Disease Prevention and Control. (2022). Hepatitis E virus infection. Truy cập từ: https://www.ecdc.europa.eu
  4. World Journal of Gastroenterology. (2021). Hepatitis E: A global overview. Truy cập từ: https://www.wjgnet.com

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề viêm gan e:

Tách rời một cDNA cLone từ bộ gen viêm gan virus không A, không B truyền qua máu Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 244 Số 4902 - Trang 359-362 - 1989
Một thư viện DNA bổ sung được khởi tạo ngẫu nhiên từ huyết tương chứa tác nhân viêm gan không A, không B chưa được xác định (NANBH) và được sàng lọc bằng huyết thanh từ một bệnh nhân được chẩn đoán mắc NANBH. Một clone DNA bổ sung đã được tách ra và cho thấy mã hóa một kháng nguyên liên quan đặc hiệu đến các nhiễm trùng NANBH. Clone này không xuất phát từ DNA của chủ thể mà từ một phân tử ...... hiện toàn bộ
#viêm gan không A không B #tác nhân gây bệnh chưa xác định #DNA bổ sung #kháng nguyên #RNA #togaviridae #flaviviridae
Tổng quan hệ thống: dịch tễ học và lịch sử tự nhiên của bệnh gan nhiễm mỡ không do cồn và bệnh viêm gan nhiễm mỡ không do cồn ở người lớn Dịch bởi AI
Alimentary Pharmacology and Therapeutics - Tập 34 Số 3 - Trang 274-285 - 2011
Aliment Pharmacol Ther 2011; 34: 274–285Tóm tắtĐặt vấn đề  Bệnh gan nhiễm mỡ không do cồn (NAFLD) là nguyên nhân phổ biến của bệnh gan mạn tính và mức độ phổ biến toàn cầu của nó tiếp tục gia tăng cùng với sự phát triển của đại dịc...... hiện toàn bộ
Bệnh Gan Nhỡ Mỡ Không Do Rượu Dịch bởi AI
Diabetes - Tập 50 Số 8 - Trang 1844-1850 - 2001
Nhạy cảm với insulin (cấm euglycemic, tốc độ truyền insulin: 40 mU · m−2 · phút−1) đã được nghiên cứu ở 30 đối tượng có bệnh gan nhỡ mỡ không do rượu (NAFLD) đã được sinh thiết xác nhận, dung nạp glucose bình thường và có chỉ số khối cơ thể (BMI) <30 kg/m2. Trong số 30 đối tượng này, 9 người có gan nhỡ mỡ thuần túy và 21 người có bằng chứng của viêm gan nhiễm mỡ. Ngoài ra, 10 bệnh nhân ...... hiện toàn bộ
#Bệnh gan nhỡ mỡ không do rượu #nhạy cảm với insulin #hội chứng chuyển hóa #viêm gan nhiễm mỡ #tiểu đường loại 2
Bệnh Gan Nhiễm Mỡ Không do Rượu: Từ Gan Nhiễm Mỡ Đơn Thuần đến Xơ Gan Dịch bởi AI
Hepatology - Tập 43 Số Supplement 1 - Trang S99-S112 - 2006
Bệnh viêm gan mỡ không do rượu (NASH), là điểm trọng yếu giữa gan nhiễm mỡ và xơ gan trong chuỗi bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD), hầu như chưa được nhận diện vào năm 1981. Hiện nay, NAFLD có mặt ở 17% đến 33% người Mỹ, có phân bố toàn cầu, và tương ứng với tỷ lệ béo phì trung tâm, béo phì...... hiện toàn bộ
#Bệnh viêm gan mỡ không do rượu #NAFLD #NASH #Gan nhiễm mỡ #Xơ gan #Căn nguyên #Quản lý #PPARγ agonist
Béo phì và các biến chứng chuyển hóa: Vai trò của Adipokine và mối quan hệ giữa béo phì, viêm, kháng insulin, rối loạn lipid máu và bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu Dịch bởi AI
International Journal of Molecular Sciences - Tập 15 Số 4 - Trang 6184-6223
Các bằng chứng tích lũy cho thấy béo phì có mối liên hệ chặt chẽ với việc tăng nguy cơ mắc các bệnh chuyển hóa như kháng insulin, tiểu đường loại 2, rối loạn lipid máu và bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Béo phì là kết quả của sự mất cân bằng giữa lượng thức ăn tiêu thụ và mức năng lượng tiêu thụ, dẫn đến sự tích tụ quá mức của mô mỡ. Nay, mô mỡ được công nhận không chỉ là nơi lưu trữ năng...... hiện toàn bộ
#béo phì #adipokine #kháng insulin #rối loạn lipid máu #viêm #bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu #chuyển hóa #bệnh chuyển hóa liên quan đến béo phì #mô mỡ #adipocytokine
Phẫu thuật thay khớp vai toàn phần ngược Grammont trong điều trị viêm khớp vai - khớp glenohumeral với rách lớn của gân cơ vai Dịch bởi AI
British Editorial Society of Bone & Joint Surgery - Tập 86-B Số 3 - Trang 388-395 - 2004
Chúng tôi đã đánh giá 80 vai (77 bệnh nhân) với thời gian theo dõi trung bình là 44 tháng sau khi đặt khớp giả vai ngược Grammont. Ba implant đã bị thất bại và đã được sửa chữa. Điểm số Constant trung bình đã tăng từ 22,6 điểm trước phẫu thuật lên 65,6 điểm trong lần đánh giá. Trong 96% số vai này, không có hoặc chỉ có rất ít cơn đau. Độ nâng lên phía trước chủ động trung bình đã tăng từ ...... hiện toàn bộ
#khớp vai #phẫu thuật thay khớp #khớp giả ngược #viêm khớp thoái hóa #rách gân cơ vai
Probiotics và kháng thể chống TNF ức chế hoạt động viêm và cải thiện bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu Dịch bởi AI
Hepatology - Tập 37 Số 2 - Trang 343-350 - 2003
Chuột ob/ob, một mô hình cho bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD), phát triển tình trạng tăng sinh vi khuẩn trong ruột và biểu hiện quá mức yếu tố hoại tử khối u α (TNF-α). Ở các mô hình động vật cho bệnh gan nhiễm mỡ do rượu (AFLD), việc khử trùng ruột hoặc ức chế TNF-α cải thiện tình trạng AFLD. Bởi vì AFLD và NAFLD có thể có cơ chế bệnh sinh tương tự, việc điều trị bằng probiotic (để thay đổ...... hiện toàn bộ
#bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu #vi khuẩn đường ruột #TNF-α #probiotic #kháng thể #kháng insulin
SINH HỌC MIỄN DỊCH VÀ SINH BỆNH CỦA VIÊM GAN VIRUS Dịch bởi AI
Annual Review of Pathology: Mechanisms of Disease - Tập 1 Số 1 - Trang 23-61 - 2006
Trong số nhiều virus được biết đến có khả năng gây nhiễm trùng gan ở người, virus viêm gan B (HBV) và virus viêm gan C (HCV) có đặc điểm nổi bật là khả năng gây nhiễm trùng kéo dài, xơ gan, và ung thư gan. HBV và HCV là các virus không gây chết tế bào, do đó, các sự kiện liên quan đến miễn dịch đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học và kết cục của những nhiễm trùng này. Phản ứng miễn ...... hiện toàn bộ
Phân tích hệ phả thực vật của các chuỗi virus viêm gan E toàn cầu: sự đa dạng di truyền, các kiểu phân loại và bệnh truyền nhiễm động vật sang người Dịch bởi AI
Reviews in Medical Virology - Tập 16 Số 1 - Trang 5-36 - 2006
Tóm tắtCác chuỗi nucleotide từ tổng cộng 421 mẫu virus viêm gan E (HEV) đã được thu thập từ Genbank và phân tích. Về mặt hệ phả thực vật, HEV được phân loại thành bốn kiểu gen chính. Kiểu gen 1 được bảo tồn nhiều hơn và được phân thành năm kiểu phụ. Số lượng chuỗi kiểu gen 2 bị giới hạn nhưng có thể phân loại thành hai kiểu phụ. Các kiểu gen 3 và 4 cực kỳ đa dạng v...... hiện toàn bộ
Escherichia coli gây viêm bể thận và tác động lên mô tế bào biểu bì ống thận gần của người: vai trò của hemolysin ở một số chủng Dịch bởi AI
Infection and Immunity - Tập 58 Số 5 - Trang 1281-1289 - 1990
Viêm bể thận cấp tính, một biến chứng của hiện tượng E. coli trong nước tiểu, phải thể hiện sự xâm nhập của vi khuẩn qua biểu mô thận. Để nghiên cứu quá trình này, chúng tôi đã phủ các huyền phù vi khuẩn lên lớp tế bào biểu mô ống thận gần của người đã được nuôi cấy và đo lường tính chất độc tế bào thông qua việc giải phóng lactate dehydrogenase (LDH). Ba mươi bốn chủng vi khuẩn được nuôi ...... hiện toàn bộ
Tổng số: 545   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10